chính sách xã hội
Họ và tên: HOÀNG THỊ HOA
Lớp: CTXH K14A
ĐỀ CƯƠNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CÂU 1: Phân tích khái niệm chính sách xã hội?
· Khái niệm chính sách
Chính sách là hệ thống các quan điểm do nhà nước ban hành được chủ trương bởi BLDTBXH đồng thời được triển khai dưới hình thức quy phạm pháp luân nhằm mục đích phục vụ sự phát triển của nhân dân và ổn định toàn xã hội
· Khái niệm xã hội
Là tập hợp nhiều cá nhân gia đình, phong tục tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng để tạo nên mối tương tác giúp cho xã hội có thể phát triển một cách bền vững.
· Khái niệm CSXH
- Khái niệm chính sách nhà nước: là tập hợp các văn bản mà chính phủ xây dựng, ban hành với các mục đích rõ ràng, tác động đến nhóm người hay toàn bộ người dân trong xã hội.
- Khái niệm CSXH: bao gồm tập hợp những chính sách cụ thể, là sự thể chế hóa, cụ thể hóa các giải pháp của nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến từng nhóm người hay toàn bộ dân cư trên cơ sở phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng, nhằm hướng tới an toàn xã hội, phát triển toàn diện con người và tiến độ xã hội
Chính sách xã hội có nhiều định nghĩa khác nhau song một chính sách xã hội ngoài việc xác định được chủ thể, đối tượng, nội dung, mục tiêu còn bao hàm một số đặc trưng cơ bản như:
- Chính sách xã hội thường hướng vào phụ vụ nhiệm vụ của đảng cầm quyền và Nhà nước trong từng thời kỳ. Thực tế cho thấy, mỗi nhà nước trong hoạch định các chính sách xã hội đều có quan tâm đến các mục tiêu chính trị về phát triển kinh tế xã hội,
Ví dụ: trong hoạch đinh chính sách xã hội ở nước ta thời kỳ đến năm 2020 đều phải xem xét các mục tiêu chính trị của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng các năm đến năm 2020.
- Các chính sách xã hội thể hiện trách nhiệm cao, mang hàm nghĩa văn hóa – văn minh, nó phản ánh tính chất tiến bộ công bằng của một xã hội. mục tiêu tối cao của chính sách xã hội là hướng tới tiến bộ xã hội và công bằng xã hội. Để thực hiện nội dung này chính sách ẫ hội phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sống của con người cả về vật chất và tinh thần. Không những thế các chỉ tiêu của tiến bộ xã hội và công bằng xã hội như: đảm bảo mọi người dân đều bình đẳng trong cơ hội làm việc, cơ hội đầu tư… để qua đó từng cá nhân dần đạt được mức sống cao hơn.
Ví dụ như: trong phát triển nền kinh tế thị trường đối với tầng lớp nghèo Nhà nước phải có chính sách giảm nghèo, đảm bảo cho họ cơ hội vươn lên thụ hưởng những thành tựu phát triển của xã hội.
- Chính sách xã hội bao giờ cũng lien quan trực tiếp đến con người. Các chính sách khác như chính sách kinh tế, môi trường đều lien quan đến con người ở mức độ khác nhau. Một trong những tác động của chính sách kinh tế là làm cho thu nhập của người dân tăng lên. Chính sách môi trường có nhiệm vụ giữ gìn và tạo lập một môi trường phát triển bền vững. Những chính sách đó đều lien quan đến con người song thong qua con đường gián tiếp. Chính sách xã hội lấy con người làm trung tâm, làm đối tượng tác động trực tiếp và do vậy tất cả nội dung và mục tiêu của chính sách đều hướng tới con người
- Chính sách xã hội mang tính xã hội, nhân văn, nhân bản sâu sắc, nó thể hiện truyền thống tốt đẹp của một dân tộc, tình yêu thương đùm bọc, chia sẻ giữa những con người, nhóm người, các dân tộc với nhau và ý thức tôn trọng giá trị phẩm chất của con người.
- Trong nền kinh tế thị trường với những quy luật cạnh tranh tất yếu, những người có lợi thế về tiềm lực kinh tế, sức khỏe, sự nhanh nhạy… sẽ dễ dàng bứt lên và đạt được sự giàu có. Ngược lại, các đối tượng không có được sự thuận lợi đó dễ bị lâm và cảnh nghèo đói, thiếu ăn, thiếu những tiện nghi sinh hoạt tối thiểu so với mặt bằng chung của xã hội. Mặc dù không thể giải quyết những mặt trái của nền kinh tế thị trường song Nhà nước ta đã có chủ trương, chính sách nhằm đem lại cơ hội sống tốt hơn cho các đối tượng yếu thế
ðChính sách xã hội tạo cân bằng hơn trong thu nhập của xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và cuối cùng thúc đẩy tiến bộ xã hội. Chính những nội dung đó làm nên đăc trưng nhân bản, nhân văn của chính sách xã hội.
Câu 2: Phân tích vai trò của chính sách xã hội trong đời sống xã hội
- bao gồm tập hợp những chính sách cụ thể, là sự thể chế hóa, cụ thể hóa các giải pháp của nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến từng nhóm người hay toàn bộ dân cư trên cơ sở phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng, nhằm hướng tới an toàn xã hội, phát triển toàn diện con người và tiến độ xã hội
ðhiệu quả của việc giải quyết các vấn đề thuộc chính sách xã hội không những góp phần tích cực tạo nên sự ổn định và phát triển lành mạnh các mối quan hệ mà còn thúc đẩy phát triển sản suất, tang trưởng kinh tế 1 cách bền vững lâu dài, như vậy chính sách xã hội đóng vai trò làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
chính sách xã hội giữ vai trò điều hòa các mối quan hệ đối lập như lợi ích và hạn chế, quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng và các giai cấp khác nhau
vd chính sách ưu đãi đối với người có công đã cơ bản đạt được mục tiêu đề ra.
ðGóp phần thúc đẩy phát triển ktxh, nâng cao đời sống nhân dân
Chính sách xã hội góp phần giúp các thành viên trong xã hội thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần thiết yếu => sự phát triển hài hòa các điều kiện sống, mức sống và môi trường sống phù hợp với trình độ phát triển của xã hội
Chính sách xã hội mang tính xã hội, nhân văn thể hiện truyền thống nhân đạo tốt đẹp, tình yêu thương, đùm bọc, chia sẻ
Chính sách xã hội tạo cân bằng hơn trong thu nhập của xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, thúc đẩy tiến bộ xã hội
Vd chính sách trợ giúp xã hội, chương trình thúc đẩy kinh tế vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, tạo điều kiện mọi mặt để nhân dân ổn định cuộc sống.
Câu 3: Phân tích chức năng của chính sách xã hội?
· Khái niệm CSXH
- Khái niệm chính sách nhà nước: là tập hợp các văn bản mà chính phủ xây dựng, ban hành với các mục đích rõ ràng, tác động đến nhóm người hay toàn bộ người dân trong xã hội.
- Khái niệm CSXH: bao gồm tập hợp những chính sách cụ thể, là sự thể chế hóa, cụ thể hóa các giải pháp của nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến từng nhóm người hay toàn bộ dân cư trên cơ sở phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng, nhằm hướng tới an toàn xã hội, phát triển toàn diện con người và tiến độ xã hội.
· Chức năng của CSXH
1. Chức năng định hướng sự vận động của xã hội
- CSXh xuất phát từ thực tiễn các vấn đề xã hội của một đất nước, là công cụ để quản lý xã hội và thể hiện ý chí của Đảng, Nhà nước. Vì vậy, nó là một phương tiện quan trọng định hướng mọi hoạt động trong các lĩnh vực xã hội theo những mục tiêu, phương hướng đã xác định trước, giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội được đặt ra trong từng thời kỳ -> CSXH đã thực hiện chức năng định hướng sự vận động của xã hội.
2. Chức năng điều chỉnh các vấn đề xã hội
- Trong quá trình phát triển đất nước, dưới sự tác động của các quy luật khách quan và nhân tố chủ quan, có rất nhiều vấn đề xã hội nảy sinh ảnh hưởng đến đời sống, sự ổn định xã hội. Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý xã hội thông qua các chính sách giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội, điều tiết những mất cân đối, những hành vi không phù hợp -> điều chỉnh các vấn đề xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xã hội.
3. Chức năng phát triển con người
- CSXH là loại chính sách liên quan đến con người và bao trùm mọi mặt cuộc sống của con người. Vì vậy, đặc trưng bao quát nhất của CSXH là lấy con người và các nhóm người trong cộng đồng làm đối tượng tác động để hoàn thiện và phát triển con người toàn diện.
4. Chức năng thúc đẩy sự phát triển
- CSXH không chỉ tập trung vào giải quyết các vấn đề xã hội, mà còn là công cụ quản lý vĩ mô, có vai trò kích thích, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
Câu 4: Yêu cầu của chính sách xã hội?
1. Tính chính trị
Chính sách ban hành thể hiện nội dung chính trị của Đảng. Thông qua các Quyết định, Nghị quyết, Đảng xác định các mục tiêu, giải pháp, đinh hướng cho những chính sách xã hội của nhà nước. Như vậy, chính sách xã hội là sự cụ thể hóa, hiện thực hóa các quan điểm của Đảng. Tất cả các chính sách xã hội đều nhằm vào thúc đẩy sự phát triển xã hội văn minh, hiện đại.
2. Tính khoa học
Các chính sách xã hội đều phải được hoạch định trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, các quy luật vận động khách quan của các vấn đề xã hội, phân tích các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới các đối tượng xã hội, các khuynh hướng xã hội, quy luật vận động khách quan của xã hội.
3. Tính thực tiễn
Chính sách xã hội phải được hoạch định dựa vào căn cứ thực tiễn, giải quyết và phản ánh các vấn đề thực tiễn, nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển các vấn đề thực tiễn. Các chính sách xã hội không căn cứ vào vấn đề thực tiễn khi đưa vào cuộc sống sẽ dễ đi chêch hướng từ đó phát sinh các vấn đề phức tạp và có thể dẫn đến an ninh xã hội không đảm bảo, tình hình chính trị rối ren, không đảm bảo ổn định cho phát triển kinh tế xã hội.
4. Tính hệ thống
Cần đặt chính sách trong mối quan hệ biện chứng với môi trường chính sách cũng như ngay trong mối quan hệ nội tại của nó:
Thứ nhất: Chính sách đưa ra phải thống nhất về mục tiêu, là động lực, tạo điều kiện cho việc thực hiện các chính sách khác.
Thứ hai: Ngay trong bản than mỗi chính sách có những chương trình nhỏ hơn nhằm cụ thể hóa chính sách, mỗi bộ phận thực hiện một nhiệm vụ giải quyết vấn đề cụ thể song đều nhằm thực hiện 1 mục tiêu chung.
Thứ ba: Chính sách cần được đánh giá và hoạch định dựa trên cơ sở đảm bảo mối quan hệ tương trợ với các công cụ quản lý khác của nhà nước.
ðVì vậy khi hoạch định chính sách xã hội cần đảm bảo mục tiêu của các chính sách không được mâu thuẫn, phải phù hợp với mục tiêu phát triển lâu dài của toàn bộ xã hội
5. Tính đồng bộ
Chính sách xã hội là một bộ phận trong hệ thống chính sách vĩ mô. Mặt khác các nghiên cứu xã hội học và thực tiễn cho thấy các hiện tượng xã hội, quá trình, hiện tượng kinh tế luôn tác động qua lại lẫn nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Việc xây dựng, ban hành chính sách xã hội cần phải đảm bảo tính đồng bộ trong mối tương quan giữa các chính sách cụ thể và với các chính sách thuộc các lĩnh vực khác.
6. Tính hài hòa
Trên thực tế, khi ban hành áp dụng chính sách xã hội, mỗi chính sách cụ thể đều có tính 2 mặt. Vì vậy trong quá trình xây dựng và thực hiện cần phải sử dụng phương pháp tính toán “chi phí – lợi ích”, đo lường các hiệu quả tích cực và tác động tiêu cực của chúng. Mục đính cuối cùng của việc thực thi chính sách là phải đạt được sự phát triển xã hội, phát triển con người bền vững.
Câu 5: Khái niệm hoạch định chính sách xã hội
Đối với mỗi loại chính sách nói chung và chính sách xã hội nói riêng, một quá trình chính sách bao gồm toàn bộ quá trình từ lúc nghiên cứu đề xuất, ban hành, tổ chức thực hiện một chính sách cho đến khi hoàn thành việc thực hiện chính sách đó. Trong quy trình ấy hoạch định chính sách là giai đoạn đầu tiên, có tính quyết định với toàn bộ các giai đoạn khác và sự thành công của một chính sách.
Trong giai đoạn hoạch định chính sách xã hội, trước hết, xuất phát từ một vẫn đề bức xúc của thực tiễn hoặc từ một vấn đề quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn tới đời sống xã hội, các chuyên gia sẽ tiến hành phân tích, nêu ra vấn đề và xác định mục tiêu, đề xuất một số biện pháp để giải quyết. Sau đó, toàn bộ những đề xuất vấn đề, mục tiêu, giải pháp sẽ đươc Nhà Nước xem xét, thong qua và ban hành dưới hình thức một chính sách xã hội. Sản phẩm của quá trình hoạch đinh chính sách xã hội là một chính sách xã hội cụ thể, được thể chế hóa.
Như vậy hoạch định chính sách xã hột là một quá trình bao gồm việc nghiên cứu, đề ra một chính sách với các mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm giải quyết vấn đề chính sách và việc thể chế hóa chính sách đó.
Khái niệm này đã khái quát những đặc điểm, nội dung của hoạch định chính sách xã hội, cũng như vai trò của nó. Qua khái niệm này có thể hiểu hoạch định chính sách gồm các công đoạn như nghiên cứu vấn đề, xây dụng các chương trình hành động dựa trên chủ trương của Đảng, Nhà nước và thể chế hóa chương trình hành động đó.
Câu 6: Phân tích chính sách xã hội trong các mối quan hệ của nó?
· Chính sách xã hội trong mối quan hệ với xã hội học
- Thúc đẩy nhận thức mới của con người đối với các hiện tượng xã hội làm cho con người nhận thức đúng đắn hơn và nhân bản hơn.
- Góp phần nâng cao vị thế của con người, nâng cao tính tích cực của cá nhân thông qua các chính sách xã hội.
- Xã hội học thực hiện chức năng dự báo về các hiện tượng xã hội và sự vận động của xã hội.
- Góp phần cải biến tích cực các hiện thực xã hội.
· Chính sách xã hội trong mối quan hệ với kinh tế
- Trong hoạch định CSKT và CSXH phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy luật của kinh tế thị trường.
- Nhà nước phải tăng cường can thiệp vào việc giải quyết các vấn đề xã hội.
- Phải xã hội hóa nhận thức và hành động về các mối quan hệ về CSKT và CSXH.
- Phải chọn ra những chính sách gốc và những vấn đề cần ưu tiên giải quyết trước.
· Chính sách xã hội trong mối quan hệ với CTXH
- CSXH và CTXH có chung về mục tiêu.
- NV CTXH tham gia vào quá trình nghiên cứu, hoạch định và thực thi chính sách xã hội.
- CTXH tham gia vào quá trình đánh giá, thực thi phù hợp CSXH.
- CSXH là cơ sở, căn cứ pháp lý, nguồn lực để CTXH sử dụng nhằm trợ giúp xã hội.
· Chính sách xã hội trong mối quan hệ với công bằng xã hội
- Công bằng về cơ hội.
- Công bằng về điều kiện.
- Công bằng về kết quả.
Câu 7: Vai trò của hoạch đinh chính sách xã hội
Hoạch đinh chính sách xã hội có vai trò quan trọng đối với nâng cao tính khoa học và thực tiễn của chính sách
Hoạch đinh chính sách xã hội nhằm tạo ra các chính sách hợp lý đáp ứng một số yêu cầu nhất định của giải quyết các vấn đề xã hội.
Việc hoạch định chính sách xã hội có ý nghĩa quyết định với toàn bộ chu trình của chính sách xã hội:
- Giai đoạn hoạch định chính sách xã hội là cơ sở, tiền đề để tiến hành các giai đoạn sau của quy trình chính sách xã hội. Không thể có một chính sách xã hội đúng đắn nếu công tác hoạch định chính sách xã hội làm không tốt. Đồng thời, khi chính sách xã hội được hoạch định không đúng thì việc tổ chức thực thi chính sách xã hội là không có ý nghĩa, thậm chí còn gây ra những hậu quả tiêu cực đối với xã hội
- Sản phẩm của giai đoạn hoạch định chính sách xã hội là thang đo để đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện chính sách. Các mục tiêu được đặc ra trong quá trình thực hiện chính sách. Các mục tiêu được đặt ra trong chính xã hội sẽ là cơ sở so sánh với từng khâu, từng giai đoạn của thực thi chính sách. Từ đó quản lý có căn cứ chuẩn xác để đánh giá, phát hiện sai lệch trong quá trình triển khai chính sách xã hội vào cuộc sống
- Việc hoạch định chính sách xã hội nhằm đáp ứng đòi hỏi cần giải quyết những vấn đề xã hội trong từng thời kỳ phát triển của một quốc gia. Trong đó, đối với nước ta đó là những đòi hỏi giải quyết các vấn đề xã hội trong quá trình vận hành, nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập mạnh mẽ vào quá trình toàn cầu hóa.
- Hoạch định chính sách xã hội nhằm tạo ra cơ hội cho người lao động và dân cư tiếp cận được các dịch vụ xã hội và quản lý các rủi do xã hội một cách đúng đắn, hiệu quả. Đồng thời, hoạch định chính sách xã hội nhằm tận dụng các cơ hội thuận lợi trong nước và quốc tế để giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước, nhằm đạt các mục tiêu xã hội xác định.
Câu 8: Cơ sở của hoạch định chính sách xã hội
1. Căn cứ khoa học nhân văn
Tính khoa học nhân văn thể hiện ở chỗ khi hoạch định, thiết kế chính sách phải coi trọng yếu tố con người. Mục tiêu cuối cùng và cao nhất của mọi chính sách xã hội là vì con người, vì sự tiến bộ xã hội. Bảo đảm cho mọi công dân có cuộc sống ấm no, an toàn, có cơ hội phát triển toàn diện luôn là mục tiêu phấn đấu của việc đổi mới, hoàn thiện các chính sách xã hội ở Việt Nam.
2. Tính hệ thống trong hoạch định chính sách xã hội
Ở nước ta, tất cả các chính sách bao giờ cũng có quan hệ mật thiết với nhau, các nhà hoạch định chính sách xã hội phải có cái nhìn tổng thể, đặt chính sách xã hội được thiết kế trong mối quan hệ với các chính sách khác.
Tính hệ thống trong hoạch định chính sách xã hội còn đòi hỏi các nhà quản lý hoạch định chính sách xã hội phải thấy được mỗi quan hệ và sự hỗ trợ lẫn nhau giữa chính sách xã hội và các công cụ quản lý khác của nhà nước. Chính sách xã hội ban hành phải phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành. Mặt khác, các chính sách xã hội phải được thể chế hóa bằng luật, mang tín bắt buộc thực hiện
3. Căn cứ định hướng chính trị và những quy định pháp luật hiện hành trong hoạch định chính sách xã hội.
Hoạch định các chính sách xã hội phải căn cứ vào quan điểm, đường lối của Đảng và tuân thủ những qui phạm pháp luật được thể chế hóa từ đường lối chính trị đó.
Pháp luật việt nam là một hệ thống pháp luật thống nhất và phản ý chí, nguyện vọng và lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Những
Văn bản pháp luật này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành và phát triển các chính sách xã hội trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
4. Hoạch định chính sách xã hội phải dựa trên cơ sở những điều kiện kinh tế hiện có của nước ta.
Khi hoạch định mỗi chính sách xã hội đều phải xem xét khả năng của nền kinh tế, mức độ tang trưởng và phát triển kinh tế.
Vd: Đảng và nhà nước ta đã đề ra giải pháp phát triển sự nghiệp giáo dực như một quốc sách hang đầu, nó có quyết đinh sự tang trưởng kinh tế và phát triển xã hội. tuy nhiên trong điều kiện ngân sách nước ta còn nhiều hạn hẹp, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trưởng xã hội hóa hoạt động giáo dục, bên cạnh hệ thống các trường công lập.
5. Tính lịch sử trong hoạch định chính sách xã hội.
Các chính sách xã hội được hoạch định cho phù hợp với từng điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhất định, nhằm thực hiện những mục tiêu xã hội nhất định của từng thời kỳ lịch sử của một quốc gia.
Các chính sách xã hội của nước ta hiện nay được hoạch định và thực thi trong bối cảnh lịch sử cảu quá trình vận động từ một xã hội của 1 nước chậm phát triển sang một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự vận động đó diễn ra phức tạp và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội mới và các chính sách áp dụng phải luôn được đổi mới, hoàn thiện.
Câu 9: Chính sách việc làm là gì? Trình bày 1 số chính sách việc làm và thực trạng việc làm ở nước ta.
- Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, các giải pháp và công cụ nhằm tạo việc làm và sử dụng hiệu quả nguồn lao động.
- Một số chính sách việc làm
+ Chính sách phát triển kinh tế gắn với giải quyết việc làm
+ Chính sách mục tiêu giải quyết việc làm
+ Những vấn đề đặt ra cho cs việc làm ở nước ta hiện nay
· Mâu thuẫn giữa việc làm ngày nay với khả năng giải quyết việc làm còn hạn chế trong khi tiềm năng phát triển kinh tế và tạo việc làm còn khá lớn nhưng chưa khai thác được
· Mâu thuẫn giữa nguồn nhân lực và việc làm còn khá cao
· Mâu thuẫn trong giải quyết việc làm do nguồn cung cấp cung lao động việc làm hàng năm phát sinh và phức tạp
- Thực trạng làm việc ở nước ta hiện nay
+ Tỷ lệ lao động trẻ, số lượng lao động mới tăng cao hằng năm
+ Lao động chưa có việc làm tập trung khá lớn ở vùng đô thị
+ Lao động nông thôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng lực lượng lao động cả nước nhưng có xu hướng giảm dần cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Phần lớn lao động là người yếu thế như người cao tuổi, người khuyết tật vẫn còn khả năng lao động nhưng không có việc để làm.
+ Tốc độ giải quyết việc làm chưa cao
+ Năng suất lao động thấp nên tiền công thấp
Câu 10: Chính sách giáo dục đào tạo là gì? Nêu vai trò và thực trạng của CSGD đào tạo ở việt nam và cho biết vai trò của nhân viên CTXH.
- CSGD- ĐT là tổng thể các quan điểm, giải pháp, mục tiêu, công cụ để thúc đẩy quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới khách quan, khoa học và kỹ thuật, kỹ xải trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình thành nhân cách con người.
- Vai trò của chính sách giáo dục đào tạo
+ Đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng và phát triển con người
+ Nâng cao dần mặt bằng dân trí, yếu tố thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của mỗi quốc gia
+ Phát triển và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước
+ Giaos dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
- Thực trạng của GD- ĐT ở Việt Nam
+ Thành tựu
· VN xây dựng 1 hệ thống giáo dục đầy đủ ở các cấp bậc học và ở mọi vùng miền với nhiều loại hình trường lớp và số lượng học sinh đến trường ngày càng tăng
· Hệ thống giáo dục mầm non ngày càng hoàn thiện
· Chính sách đối với giáo dục cao đẳng, đại học, sau đại học thay đổi theo chiều hướng ngày càng 1 xhh
· Hoàn thiện cs GD- ĐT đại học
· Hệ thống gd dạy nghề phát triển mạnh và trở thành bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân
+ Tồn tại
· GD chưa đáp ứng
· Chất lượng và hiệu quả của gd chua cao, biểu hiện ở trình độ văn hóa nghề nghiệp, năng lực thực hiện, hiểu biết xh của học sinh còn hạn chế
· Cơ cấu hệ thống GD- ĐT còn xa xỉ, vẫn còn nhiều bất cập
· Việc sử dụng và quản lý các nguồn đầu tư cho gd còn ít hiệu quả
· Đội ngũ viên chức và cán bộ quản lý còn nhiều bất cập so với nhu cầu phát triển GD- ĐT
· Đổi mới quản lý nhà nước về GD- ĐT còn chậm
- vai trò của NV CTXH
+ Tham gia vào quá trình lên dự án, tổ chức thực hiện các cs về thay đổi, cải cách giáo dục
+ Vận động tuyên truyền học sinh tại các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số đến trường học tập nhằm nâng cao trình độ dân trí tại vùng khó khăn
+ Huy động, kết nối nguồn lực tại vùng khó khăn hỗ trợ trẻ em nghèo để các em có thể đến trường
+ Tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên và bộ giáo dục nhằm nâng cao trình độ và năng lực.
Câu 11: phân tích chính sách văn hóa
Khái niệm: chính sách văn hóa là một tổng thể các nguyên tắc hoạt động, các cách làm thiết thực, các phương pháp quản lý hành chính và phương pháp ngân sách của Nhà nước dung làm cơ sở cho các hoạt động văng hóa.
Vai trò của chính sách văn hóa
- Nâng cao nhu cầu thiết yếu trong đời sống cảu con người
- Nần cao nền tảng tinh thần cảu xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
- Văn hóa giữ vai trò quan trọng và trực tiếp trong nhiệm vụ và phát triển con người
- Văn hóa có vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế hiện đại
Ưu điểm: - các chính sách thúc đẩy sang tác các tác phẩm văn học, điện ảnh, sân khấu, âm nhạc.. đi vào những vấn đề nóng bỏng trong cuôc sống, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
- Tạo điều kiện cho sự xuất hiện và thử thách tài năng sang tạo, đáp ứng thị hiếu khác trong nhân dân
- Phát huy tích cực tác dụng của quy luật giá trị nhưng không lấy hiệu quả nền kinh tế làm tiêu chuẩn để đánh giá sự phát triển của văn hóa.
- Phát huy tác dụng thúc đẩy của cơ chế thị trường và điều tiết thị trường đối với sự phát triển của văn hóa, nhưng không thể hoàn toàn dựa vào điều tiết tựu phát của thị trường mà phải xác lập nguyên tắc điều tiết thị trường thong qua chính sách văn hóa của nhà nước.
- Phát huy tác dụng tích cực của cạnh tranh nhưng đảm bảo cạnh tranh lành mạnh.
Khó khan
- Sản phẩm văn hóa chịu sự rang buộc của khuôn khổ văn hóa.
- Các sản phẩm văn hóa bị quy luật giá trị chi phối
- Gặp trở ngại bởi các tệ nạn xã hội, nhiều nét đẹp truyền thống đã và đang bị thất truyền